Mục lục
Chắc hẳn hàm Excel tính tổng có điều kiện là một trong những công thức mà ai sử dụng Excel cũng đã biết đến. Hàm này được sử dụng để tính tổng theo 1 hay nhiều điều kiện của hàm. Để làm được điều này chúng ta sẽ cần phải quen thuộc hàm SUMIF.
Excel là một phần mềm được sử dụng khá phổ biến với nhiều người chứ không hẳn dân kế toán. Trong đó SUMIF hay còn được gọi là hàm Excel tính tổng có điều kiện là một trong những hàm cơ bản đây là thủ thuật máy tính rất phổ biến trong tính toán. Hàm này có chức năng tính tổng các giá trị thỏa mãn điều kiện cụ thể mà người dùng mong muốn.
1. Công thức và cách sử dụng hàm SUMIF

Hàm SUMIF được sử dụng để tính tổng có điều kiện và dựa trên một điều kiện. Cú pháp của nó cũng khá đơn giản.
Công thức: SUMIF (range, điều kiện, [sum_range])
- Range: dải của các ô được đánh giá theo điều kiện đưa ra, mang tính bắt buộc.
- Criteria: điều kiện cần phải đáp ứng và cũng mang tính bắt buộc.
- Sum_range: các ô tính tổng nếu thỏa điều kiện và mang tính tùy chọn.
Công thức của hàm Excel SUMIF chỉ cho phép một điều kiện. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể nói rằng Excel SUMIF có thể được sử dụng để tính tổng các giá trị với nhiều điều kiện. Vậy cách nào có thể làm được? Thực tế, bạn cần thêm kết quả của vài hàm SUMIF và sử dụng các công thức SUMIF với các điều kiện mảng.
2. Hàm Excel tính tổng có điều kiện – Hàm SUMIFS
So với SUMIF, thì cú pháp SUMIFS sẽ phức tạp hơn một chút:
Công thức: SUMIFS(sum_range, criteria_range1, criteria1, [criter_range2, criteria2],…)
3 đối số đầu tiên là hoàn toàn bắt buộc, các range được bổ sung. Còn các điều kiện liên quan tới chúng thì tùy chọn.
- Sum_range: một hoặc nhiều ô tính tổng có tính bắt buộc. Đây có thể là một ô duy nhất, một dải ô hoặc dải dữ liệu có tên. Chỉ có các ô chứa số mới được tính tổng. Còn giá trị ô trống và giá trị văn bản thì sẽ được bỏ qua.
- Criteria_range1 – range đầu tiên sẽ được đánh giá theo các điều kiện liên quan và mang tính bắt buộc.
- Criteria1 là điều kiện đầu tiên phải được đáp ứng và đối số bắt buộc phải có. Bạn có thể cung cấp các điều kiện trên dưới dạng một số, biểu thức logic. Hoặc cũng có thể tham chiếu ô, văn bản và hàm Excel khác. Ví dụ bạn có thể sử dụng các điều kiện như 10, “> = 10”, A1, “cherries” hay TODAY ().

- Criteria_range2, criteria2 là các dải được thêm vào và điều kiện liên quan tới các dải do bạn tùy chọn. Bạn có thể sử dụng tối đa 127 dải hay điều kiện trong công thức SUMIFS.
3. Một số điều cần nhớ khi sử dụng hàm Excel tính tổng có điều kiện SUMIF
3.1. Trình tự các đối số
Trong các hàm Excel SUMIF và SUMIFS, thứ tự của đối số là khác nhau. Cụ thể, sum_range là tham số thứ nhất trong SUMIFS, nhưng lại đứng thứ 3 ở công thức SUMIF.
Khi bắt đầu học, bạn sẽ cảm thấy nó khá phức tạp và khó nhằn. Tuy nhiên, khi đã xem xét kỹ hơn, bạn sẽ thấy được ý nghĩa đằng sau nó. Vấn đề ở đây là sum_range là tùy chọn trong SUMIF. Nếu bạn bỏ qua nó, công thức SUMIF sẽ tính tổng các giá trị trong range.
Trong SUMIFS, sum_range là rất quan trọng và cũng là bắt buộc, và đó là lý do tại sao nó đến trước.
3.2. Kích thước của đối số sum_range và criteria_range
Trong hàm SUMIF, đối số sum_range không nhất thiết phải có cùng kích thước với đối số của range. Chỉ miễn là bạn có ô phía trên ở bên trái. Trong hàm SUMIFS, mỗi criteria_range phải chứa một số hàng và cột như tham số sum_range.
Ví dụ: công thức = SUMIF (A2: A9, F1, C2: C18) sẽ trả lại kết quả đúng bởi vì Excel chỉ xem ô phía trên bên trái trong đối số sum_range. Và sau đó bao gồm số cột và hàng giống như kích thước ở đối số range.
Ví dụ: SUMIFS: = SUMIFS (C2: C9, A2: A9, “apples”, B2: B10, “Pete”) sẽ báo lỗi # VALUE! Bởi vì criter_range2 (B2: B10) sẽ không khớp với criteria_range1 (A2: A9) và sum_range (C2: C9).

Ngoài hàm Excel tính tổng có điều kiện thì chúng ta vẫn còn rất nhiều hàm khác nhau. Trên thực tế, những yêu cầu tính toán, đặc điểm dữ liệu sẽ quyết định chúng ta nên dùng hàm nào. Do đó tốt nhất là bạn nên bổ sung cho mình càng nhiều kiến thức càng tốt. Nó sẽ giúp đỡ cũng như tạo ra thuận lợi hơn cho bạn rất nhiều đấy!